Xác định lượng vết thủy ngân bằng phương pháp chiết pha rắn - quang học

Similar documents
BÁO CÁO THỰC HÀNH KINH TẾ LƯỢNG

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU BẰNG PHẦN MỀM SPSS 12.0 * PHẦN 4

CHƯƠNG TRÌNH DỊCH BÀI 14: THUẬT TOÁN PHÂN TÍCH EARLEY

log23 (log 3)/(log 2) (ln 3)/(ln2) Attenuation = 10.log C = 2.B.log2M SNR db = 10.log10(SNR) = 10.log10 (db) C = B.log2(1+SNR) = B.

Đánh giá: ❶ Bài tập (Quiz, In-Class) : 20% - Quiz (15-30 phút): chiếm 80%; 5 bài chọn 4 max TB - In-Class : chiếm 20% ; gọi lên bảng TB

VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐẠI CƯƠNG. TS. Ngô Văn Thanh Viện Vật Lý

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Why does the motion of the Pioneer Satellite differ from theory?

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

Bài 3: Mô phỏng Monte Carlo. Under construction.

Chapter#2 Tính chất của vật chất (Properties of Substances)

PHÂN TÍCH T & CÂN BẰNG B

5 Dùng R cho các phép tính đơn giản và ma trận

TỐI ƯU HÓA ĐA MỤC TIÊU ỨNG DỤNG XÁC LẬP CHẾ ĐỘ CÔNG NGHỆ SẤY THĂNG HOA (STH) TÔM THẺ

KHÁI niệm chữ ký số mù lần đầu được đề xuất bởi D. Chaum [1] vào năm 1983, đây là

15 tháng 06 năm 2014.

LÝ LỊCH KHOA HỌC. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI. 1. Họ và tên: Vũ Đặng Hoàng

Ngô Nh Khoa và cs T p chí KHOA H C & CÔNG NGH 58(10): 35-40

Mã khối không thời gian trực giao và điều chế lưới

CƠ SỞ VẬT LÝ HẠT NHÂN

KHI X L T SÔNG H NG VÀO SÔNG ÁY

PHÂN TÍCH PHÂN BỐ NHIỆT HYDRAT VÀ ỨNG SUẤT TRONG CẤU TRÚC BÊ TÔNG ĐỂ KIỂM SOÁT SỰ GÂY NỨT CỦA CÔNG TRÌNH BÊ TÔNG CỐT THÉP

Đầu Nối Cáp T 630A 93-EE9X5-4-Exp-A-3/C Series Đầu Nối T : 24 kv 125 kv BIL Đáp ứng các tiêu chuẩn : IEC 502-4, VDE 0278 Hướng Dẫn Sử Dụng

DỰ BÁO TƯỚNG THẠCH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH CHO ĐÁ CHỨA CARBONATE PHÍA NAM BỂ SÔNG HỒNG, VIỆT NAM

NGHIÊN CỨU TIÊU CHUẨN VÀ PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU CÔNG SUẤT PHÁT CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI NỐI LƯỚI: XÉT CHO TRƯỜNG HỢP LƯỚI ĐIỆN HẠ THẾ 1 PHA

hoctoancapba.com Kho đ ề thi THPT quốc gia, đ ề kiểm tra có đáp án, tài liệu ôn thi đại học môn toán

Mục tiêu. Hiểu được. Tại sao cần phải định thời Các tiêu chí định thời Một số giải thuật định thời

GIÁO TRÌNH Mô phỏng và mô hình hóa (Bản nháp) Trịnh Xuân Hoàng Viện Vật lý, Viện Hàn lâm KHCN VN Hà Nội 2015

Nguyễn Thị Huyền Trang*, Lê Thị Thủy Tiên Trường Đại học bách khoa, ĐHQG tp Hồ Chí Minh,

sao cho a n 0 và lr(a n ) = Ra n X a n với X a n R R. Trong bài báo này, chúng Z r (R) (t.ư., Z l (R)).

TÍNH TOÁN ĐỊNH HƯỚNG CHẾ TẠO CẤU TRÚC UVLED CHO BƯỚC SÓNG PHÁT XẠ 330nm

Năm 2015 O A O OB O MA MB = NA

PH NG PH P D¹Y HäC TÝCH CùC TRONG GI O DôC MÇM NON

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGUYỄN THỊ VIỆT HƢƠNG

SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐÊ TẬP HUẤN THI THPT QUỐC GIA NĂM Đề bài y x m 2 x 4. C. m 2. có bảng biến thiên như hình dưới đây:

MÔN KINH TẾ LƯỢNG (Econometric)

Nhiễu và tương thích trường điện từ

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM DIỆT VIRUS AVIRA

NGUỒN THÔNG TIN MIỄN PHÍ TRÊN INTERNET : ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG DƯƠNG THÚY HƯƠNG Phòng Tham khảo Thư viện ĐH Khoa học Tự nhiên TP.

Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 2012 (ngày Tất niên năm Nhâm Thìn) Đại diện nhóm biên soạn Chủ biên Hoàng Minh Quân Phan Đức Minh

THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Google Apps Premier Edition

NHẬP MÔN HIỆN ĐẠI XÁC SUẤT & THỐNG KÊ

KH O SÁT D L NG THU C TR SÂU LÂN H U C TRONG M T S CH PH M TRÀ ACTISÔ


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐO SÂU ĐIỆN XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÀ QUY MÔ PHÂN BỐ CỦA THAN TRONG TRẦM TÍCH ĐỆ TAM VÙNG TRŨNG AN NHƠN - BÌNH ĐỊNH

VÕ THỊ THANH CHÂU. NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT HẤP PHỤ, HOẠT TÍNH XÚC TÁC QUANG CỦA VẬT LIỆU MIL-101(Cr)

Nguồn điện một chiều E mắc trong mạch làm cho diode phân cực thuận. Gọi I D là dòng điện thuận chạy qua diode và V D là hiệu thế 2 đầu diode, ta có:

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÀNG MỎNG SẮT ĐIỆN - ÁP ĐIỆN PZT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SOL - GEL ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG TRONG CẢM BIẾN SINH HỌC

TẠO PAN ĐỘNG CƠ Ô TÔ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH

MỞ ĐẦU Vật liệu zeolit với cấu trúc tinh thể vi mao quản đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như hấp phụ [20, 141], tách chất [124], trao

GIÁO H I PH T GIÁO VI T NAM TH NG NH T

NG S VIÊN TRONG CH M SÓC

(Analytical Chemistry)

Phạm Phú Anh Huy Khoa Xây dựng, Đặng Hồng Long- Khoa Xây dựng,

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYỄN HÀ MY

1. chapter G4 BA O CA O PHA T TRIÊ N BÊ N VƯ NG

ĐƠN KHIÊ U NA I/THAN PHIỀN CU A HÔ I VIÊN. Đi a chi Tha nh phô Tiê u bang Ma zip

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 48, 2008 TỔNG HỢP VÀ THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN KHÁNG NẤM CỦA MỘT SỐ DẪN XUẤT AMIT VÒNG THƠM VÀ AMIT DN VÒNG TÓM TẮT

Th vi n Trung Tâm HQG-HCM s u t m

PHÂN LẬP CÁC CHỦNG BACILLUS CÓ HOẠT TÍNH TẠO MÀNG SINH VẬT (BIOFILM) VÀ TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN CỦA CHÚNG

VÀI NÉT VỀ ĐỊA CHẤT - ĐỊA MẠO BÁN ĐẢO BARTON VÀ WEIVER, ĐẢO KING GEORGE, NAM CỰC

CH NG IV TH C HI N PH NG PHÁP T NG H P CHO QUY HO CH S D NG B N V NG NGU N TÀI NGUYÊN T AI

Luâ t Chăm So c Sư c Kho e Mơ i va Medicare

Trao đổi trực tuyến tại: l

BÀI TIỂU LUẬN Môn học : Tính toán thiết kế Robot

ĐH BÁCH KHOA TP.HCM. Bài giảng: NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO. Giảng viên: ThS. Trần Công Binh

BÀI TOÁN CỰC TRỊ VỀ HÌNH HỌC TRONG MẶT PHẲNG

cách kết hợp thuật toán Fuzzy C-Means (FCM) với giải thuật di truyền (GA). Sau đó, HaT2-FLS

BẢNG GIÁ THIẾT BỊ SELEC

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

NGHIÊN C U XU T XÂY D NG H H TR RA QUY T NH KHÔNG GIAN CHO THOÁT N C Ô TH B NG CÁC GI I PHÁP CÔNG TRÌNH

JOURNAL OF SCIENCE & TECHNOLOGY No. 72A

- Cài đặt hệ số CT: 1/5-999 KA. - Nguồn cấp: AC: 240V AC ±20%, (50 / 60Hz) - 110V AC ±20%, (50 / 60Hz) - Mạng kết nối: 1 pha 2 dây hoặc 3 pha 3/4 dây

Hình 8.1. Thiết bị Spektralapparat thiết kế bởi Kirchhoff và Bunsen (1833)

TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 2 (EV3019) ID:

LỜI NGỎ CHO EPSILON SỐ 6

C M NANG AN TOÀN SINH H C PHÒNG THÍ NGHI M

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Tóm tắt Ngữ pháp tiếng Anh lớp 6 (Cả năm)

Saigon Oi Vinh Biet (Vietnamese Edition) By Duong Hieu Nghia chuyen dich READ ONLINE

À N. á trong giáo d. Mã s HÀ N NGHIÊN C ÊN NGÀNH TÓM T

Chế tạo và nghiên cứu tính chất bán dẫn hữu cơ Polypyrol cấu trúc nanô

HÀM BĂM HASH FUNCTIONS. Giáo viên: Phạm Nguyên Khang

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 53, Phần B (2017):

TH TR NG HÀNG KHÔNG, KHÔNG GIAN VI T NAM

Integrated Algebra. Glossary. High School Level. English / Vietnamese

QUY LUẬT PHÂN BỐ, TIỀN ĐỀ VÀ DẤU HIỆU TÌM KIẾM QUẶNG HÓA VERMICULIT Ở ĐỚI SÔNG HỒNG VÀ ĐỚI PHAN SI PAN

Thông tin mang tính a lý trên m t vùng lãnh th bao g m r t nhi u l p d li u khác nhau (thu c n v hành chánh nào, trên lo i t nào, hi n tr ng s d ng

Mã số: Khóa:

ÍCH GÌ, TOÁN HỌC? HÀM MOEBIUS VÀ ĐỊNH LÝ PHẦN DƯ TRUNG HOA VÀ CÁC CHUYÊN MỤC KHÁC DẪN NHẬP VỀ HÀM ZETA RIEMANN VÀ PHÉP BIẾN ĐỔI MELLIN

Phiên bản thử nghiệm Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam

ĐIỆN TỬ SỐ HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG MÔN

Trí Tuệ Nhân Tạo. Nguyễn Nhật Quang. Viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phâ n thông tin ba o ha nh cu a ASUS

On Approximating Solution of Boundary Value Problems

Bộ môn Điều Khiển Tự Động Khoa Điện Điện Tử. Homepage:

XU HƯỚNG HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM

FINITE DIFFERENCE METHOD AND THE LAME'S EQUATION IN HEREDITARY SOLID MECHANICS.

Transcription:

Xác định lượng vết thủy ngân bằng phương pháp chiết pha rắn - quang học Phùng Thị Thu Huyền Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Luận văn ThS. ngành: Hóa phân tích; Mã số: 60 44 29 Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung Năm bảo vệ: 2012 Abstract. Nghiên cứu các điều kiện xác định Hg(II) bằng phương pháp trắc quang với thuốc thử Dithizone trong môi trường mixen. Nghiên cứu chế tạo vật liệu chiết pha rắn để làm giàu lượng vết Hg(II) trong môi trường nước. Nghiên cứu ảnh hưởng của ph, thời gian, nồng độ Hg(II) ban đầu đến dung lượng hấp phụ Hg(II) của vật liệu vỏ trấu đã biến tính (ERH) và vật liệu vỏ trấu chưa biến tính (NRH) theo phương pháp tĩnh. Nghiên cứu khả năng làm giàu Hg(II) theo phương pháp động: khảo sát dung lượng hấp phụ Hg(II), nồng độ và loại axit rửa giải, tốc độ rửa giải, tốc độ nạp mẫu, thể tích dung môi rửa giải và ảnh hưởng của một số kim loại. Ứng dụng phân tích hàm lượng thủy ngân vô cơ trong mẫu nước mặt ở hồ Hoàn Kiếm, hồ Tây, hồ Bảy Mẫu. Keywords. Hóa phân tích; Quang học; Thủy ngân; Phương pháp chiết pha rắn Content MỞ ĐẦU Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, là yếu tố không thể thiếu cho sự sống, ở đâu có nước ở đó có sự sống. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, và thâm canh nông nghiệp ngày càng phát triển đã có nhiều ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên này. Nhiều nơi, các nguồn nước bề mặt, thậm chí cả nguồn nước ngầm đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng của nước, và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và động vật, làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng. Một trong những chất gây ô nhiễm là các kim loại nặng (Hg, Pb, Cd, As ) khi ở nồng độ cao chúng là những chất độc mạnh gây ra tác hại xấu đối với con người đặc biệt là Hg. Khi bị nhiễm độc thủy ngân sẽ gây ra các tổn thương cho não bộ và gây tử vong. Ngoài ra, nó có thể gây ra rủi cho và khuyết tật đối với thai nhi. Do vậy, xác định lượng vết thủy ngân trong nước là một trong những vấn đề thời sự của hóa học phân tích, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hàm lượng thủy ngân trong nước là rất nhỏ, vì vậy để phân tích được thì trước hết ta cần phải làm giàu. Xuất phát từ những mục tiêu trên chúng tôi đã chọn đề tài: Xác định lượng vết thủy ngân bằng phương pháp chiết pha rắn quang học.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu chung về nguyên tố thủy ngân Thủy ngân được ký hiệu là Hg, có tên La tinh là Hydragyrum, và tên Hy Lạp Hydrargyros là tổ hợp của 2 từ nước và bạc vì nó lỏng giống nước, và có ánh kim giống như bạc. Trong ngôn ngữ Châu Âu, nguyên tố này được đặt tên là Mercury, lấy theo tên của thần Mercury của người La Mã. 1.2. Độc tính của thủy ngân Khi xâm nhập vào cơ thể thuỷ ngân có thể liên kết với những phân tử tạo nên tế bào sống (axít nucleic, protein... ) làm biến đổi cấu trúc của chúng và làm ức chế hoạt tính sinh học của chúng. Sự nhiễm độc thuỷ ngân gây nên những thương tổn trung tâm thần kinh tạo nên sự run rẩy, sự khó khăn trong cách diễn đạt và nặng hơn nữa có thể gây chết người. 1.3. Các phƣơng pháp xác định thủy ngân Để xác định thủy ngân với hàm lượng khác nhau có rất nhiều phương pháp, trong các đối tượng mẫu khác nhau như: phương pháp phân tích trọng lượng và phân tích thể tích dùng để xác định thủy ngân với hàm lượng lớn, các phương pháp điện hóa và các phương pháp quang được dùng để xác định lượng vết thủy ngân. Ngoài ra còn có các phương pháp như sắc ký khí, sắc ký lỏng cũng được sử dụng nhằm làm tăng độ nhạy của phép phân tích. CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM 2.1. Nội dung, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu Để xác định lượng vết thủy ngân trong đối tượng là nước mặt, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: - Nghiên cứu các điều kiện xác định Hg(II) bằng phương pháp trắc quang với thuốc thử Dithizone trong môi trường mixen. - Nghiên cứu chế tạo vật liệu chiết pha rắn để làm giàu lượng vết Hg(II) trong môi trường nước. - Nghiên cứu ảnh hưởng của ph, thời gian, nồng độ Hg(II) ban đầu đến dung lượng hấp phụ Hg(II) của vật liệu vỏ trấu đã biến tính (ERH) và vật liệu vỏ trấu chưa biến tính (NRH) theo phương pháp tĩnh. - Nghiên cứu khả năng làm giàu Hg(II) theo phương pháp động: - Ứng dụng phân tích hàm lượng thủy ngân vô cơ trong mẫu nước mặt ở hồ Hoàn Kiếm, hồ Tây, hồ Bảy Mẫu. 2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 2.2.1. Hóa chất Tất cả hóa chất sử dụng đều là hóa chất tinh khiết dùng cho phân tích các nguyên tố lượng vết, loại P.A của Merck. - Dung dịch gốc chuẩn Hg 2+ 1000ppm của Merck 2.2.2. Thiết bị - Máy trắc quang UV-VIS 1601 PC Shimazu (Nhật Bản), dải bước sóng đo 190 900 nm. 2.2.3. Dụng cụ - Các bình định mức, cốc chịu nhiệt, pipet các loại có dung tích, bình nón. 2.3. Chuẩn bị vật liệu hấp phụ 2.3.1. Giới thiệu thành phần, tính chất của vật liệu vỏ trấu dùng chế tạo pha tĩnh Trấu là lớp vỏ ngoài cùng của hạt lúa và được tách ra trong quá trình xay xát. Trong vỏ trấu chứa khoảng 75% chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ cháy trong quá trình đốt và khoảng 25% còn lại chuyển thành tro.

2.3.2. Chuẩn bị nguyên vật liệu 2.3.2.1. Chuẩn bị vỏ trấu Vỏ trấu được sấy khô ở 100 o C trong khoảng 24 giờ, sau đó nghiền nhỏ với kích thước hạt nhỏ hơn 0,9 mm. Vỏ trấu nghiền nhỏ này được rửa sạch bằng nước cất nóng (có khuấy) khoảng 65 0 C trong thời gian 1 giờ, rồi sấy khô ở 100 0 C. Cuối cùng nó được rửa sạch lại bằng hỗn hợp n-hexan/etanol (tỉ lệ 1:1) trong hệ chiết soxhlet trong 4 giờ, sau đó phơi khô. 2.3.2.2. Làm sạch vỏ trấu Cân 10 gam vỏ trấu (chuẩn bị ở mục 2.3.2.1), thêm 270 ml dung dịch NaOH 5M, điều chỉnh nhiệt độ ở 25 0 C (có khuấy) ngâm trong 24 giờ. Sau đó lọc, rửa sạch với nước cất đến ph = 7, rửa tiếp bằng etanol và sau đó rửa tiếp bằng axeton, sau đó vỏ trấu được sấy khô ở 105 0 C trong thời gian 1 giờ và để nguội trong bình hút ẩm. 2.3.2.3. Chuẩn bị EDTAD Cân 50 gam muối của EDTA hòa tan trong nước cất (500 ml). Sau đó nhỏ từng giọt HCl đặc. Chất rắn thu được được đem lọc, rửa sạch với cồn 95%, rửa tiếp bằng đietylete và sau đó sấy khô trong thời gian 2 giờ ở 105 0 C, để nguội trong bình hút ẩm. Cân 18 gam EDTA vừa để nguội trên cho vào bình kín, thêm 31 ml pyridin, thêm 24 ml anhiđrit axetic, hỗn hợp này được khuấy ở 65 0 C trong thời gian 24 giờ. Sau đó chất rắn thu được (EDTAD) đem lọc, rửa sạch với anhiđrit axetic, rửa tiếp bằng đietylete rồi sấy khô trong tủ sấy chân không và được lưu trữ trong một bình khô. 2.3.3. Biến tính vỏ trấu bằng EDTAD Cân 5 gam vở trấu (đã làm ở mục 2.3.2.2) thêm 15 gam EDTAD (đã làm ở mục 2.4.1.3), thêm 210 ml đimetyl fomamit, ngâm hỗn hợp trong 20 giờ ở 75 0 C (có khuấy) thu được vật liệu tương ứng. Sau đó rửa bằng đimetyl fomamit, rửa bằng nước cất, rửa bằng natri cacbonat bão hòa, rửa bằng nước cất, rửa bằng cồn 95% và cuối cùng rửa bằng axeton rồi đem sấy khô trong thời gian 1 giờ ở 80 0 C, để nguồi trong bình hút ẩm. CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khảo sát các điều kiện đo quang xác định Hg(II) 3.1.1. Khảo sát phổ hấp thụ của phức Hg(II)-đithizon trong môi trƣờng các chất hoạt động bề mặt khác nhau Hình 3.1: Phổ hấp thụ của phức màu Hg(II)- đithizon trong môi trƣờng SDS

Ta thấy phức có cực đại hấp thụ ở 494 nm (λ max = 494nm), độ hấp thụ quang A = 0,24. Như vậy ta chọn λ max = 494 nm cho các khảo sát tiếp theo. 3.1.2. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến sự tạo phức Trong khoảng thời gian khảo sát là 150 phút, cho thấy phức của Hg 2+ và đithizon hình thành khá nhanh ở điều kiện thường và tương đối bền. Vì vậy chúng tôi chọn khoảng thời gian tốt nhất để tiến hành đo độ hấp thụ quang là 10 20 phút sau khi pha dung dịch. 3.1.3. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ chất hoạt động bề mặt Hình 3.4: ảnh hƣởng của nồng độ SDS đến độ hấp thụ quang Từ kết quả trên ta thấy trong khoảng nồng độ SDS [0,12M; 0,48M], phức có độ hấp thụ quang A ổn định và lớn nhất tại nồng độ 0,30 M. Vì vậy các nghiên cứu sau này được tiến hành ở nồng độ SDS là 0,30 M. 3.1.4. Khảo sát ảnh hƣởng của loại axit và nồng độ axit 3.1.4.1. Ảnh hƣởng của loại axit Sử dụng axit H 2 SO 4 cho độ hấp thụ quang lớn nhất. Chúng tôi chọn axit H 2 SO 4 cho các khảo sát tiếp theo. 3.1.4.2. Ảnh hƣởng của nồng độ axit H 2 SO 4

Hình 3.5: Ảnh hƣởng của nồng độ axit đến độ hấp thụ quang Tại nồng độ 0,10 M phức có độ hấp thụ quang lớn nhất. Như vậy các thí nghiệm về sau chúng tôi chọn nồng độ của axit sunfuric là 0,10 M để khảo sát. 3.1.5. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ thuốc thử đithizon Hình 3.6: Ảnh hƣởng của nồng độ đithizon đến độ hấp thụ quang của phức Chúng tôi chọn nồng độ thuốc thử 5,0.10-5 M để tiến hành các khảo sát tiếp theo. 3.1.6. Khảo sát sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang A vào nồng độ Hg(II)

Abs Abs 0,8 0,6 0,4 0,2 0,0 0 1 2 3 4 5 6 [Hg2+]ppm Hình 3.7: Ảnh hƣởng của nồng độ thủy ngân đến độ hấp thụ quang Kết quả trên ta xây dựng được đường chuẩn xác định nồng độ Hg 2+ như sau: 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 Linear Regression for Data1_B: Y = A + B * X Parameter Value Error ------------------------------------------------------------ A 0,00129 0,00283 B 0,23916 0,00176 ------------------------------------------------------------ R SD N P ------------------------------------------------------------ 0,99981 0,00518 9 <0.0001 ------------------------------------------------------------ 0,0 0,0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 [Hg2+]ppm Hình 3.8: Đƣờng chuẩn xác định Hg 2+ Phương trình hồi quy có dạng như sau: y = 0,00129 + 0,23916x, trong đó x là nồng độ ion Hg 2+ (ppm), y là độ hấp thụ quang. hệ số tương quan R 2 = 0,99981. Ta có S a = 0,00283, S b = 0,00176. t(0,95;7) = 2,365 nên phương trình hồi quy đầy đủ là: y = (0,00129 ±0,00669) + (0,23916±0,00416)x * Kiểm tra sự sai khác của a so với giá trị 0:

Sự khác nhau giữa a và giá trị 0 là không có ý nghĩa thống kê, nên ta có thể coi a = 0. Vậy phương pháp nghiên cứu trên không mắc sai số hệ thống. 3.1.7. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng n ( x 2 x) i i 1 Độ lệch chuẩn S y = = 0,00247 n 1 3Sy 3 0, 00247 Từ đó suy ra: LOD = 0,03( ppm) b 0, 23916 10Sy 10 0, 00247 LOQ = 0,10( ppm) b 0, 23916 Như vậy, khoảng tuyến tính xác định Hg 2+ là: [0,1ppm; 3,0ppm]. 3.1.8. Độ lặp lại của phép đo Trong khoảng nồng độ [0,1ppm; 3,0ppm], RSD < 5% tức là phép phân tích có độ lặp lại cao. 3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của các ion kim loại đến sự tạo phức 3.2.1. Ảnh hƣởng của các ion kim loại đến phép xác định Hg(II) Các ion kim loại Mg 2+, Al 3+, Ca 2+, K +, Na + gây ảnh hưởng không nhiều đến giá trị độ hấp thụ quang, nên chúng tôi chỉ tiếp tục nghiên cứu cách loại trừ các ion Cu 2+, Pb 2+, Zn 2+, Mn 2+,Fe 3+. Một trong các phương pháp phổ biến để loại trừ ảnh hưởng của các ion kim loại cản trở là dùng các chất tạo phức để loại trừ ảnh hưởng của chúng. Để khảo sát, chúng tôi chọn EDTA làm thuốc thử để che ảnh hưởng của các ion kim loại Cu 2+, Pb 2+, Zn 2+, Mn 2+, Fe 3+. 3.2.2. Ảnh hƣởng của EDTA EDTA ảnh hưởng không nhiều đến độ hấp thụ quang của phức màu. 3.2.3. Loại trừ ảnh hƣởng của ion kim loại EDTA thích hợp để che được các ion kim loại gây cản trở đến phép xác định thủy ngân bằng phương pháp đo quang. 3.3. Nghiên cứu khả năng làm giàu Hg(II) 3.3.1. Xác định hình dạng và nhóm chức của vật liệu 3.3.1.1. Xác định nhóm chức bằng phổ hồng ngoại Theo kết quả từ phổ hồng ngoại của vật liệu ta thấy vật liệu đã biến tính xuất hiện các pic 1661,38 cm -1 ; 1512,92 cm -1 ; 1463,43 cm -1 ; 1375,45 cm -1 ; 1048,28 cm -1 ; 976,80 cm -1 có thể giả thuyết rằng có sự tham gia của hai nhóm cacbonyl, một nhóm liên quan đến phản ứng este hóa, một nhóm là thuộc nhóm cacboxylat của phân tử EDTAD. Chứng tỏ phân tử EDTAD tham gia vào mạng lưới phân tử của cellulose của vỏ trấu. 3.3.1.2. Hình dạng SEM của vật liệu

Hình 3.11: Ảnh chụp bề mặt vỏ trấu trƣớc khi biến tính Hình 3.12: Bề mặt vật liệu sau khi biến tính Ta thấy ở vỏ trấu sau khi biến tính có bề mặt xốp hơn rất nhiều so với vỏ trấu khi chưa biến tính. Do đó đã làm tăng diện tích bề mặt của vật liệu lên rất nhiều, tạo điều kiện cho việc hấp phụ của vật liệu tốt hơn. 3.3.2. Ứng dụng vật liệu hấp phụ để tách, làm giàu và xác định lƣợng vết Hg(II) 3.3.2.1. Nghiên cứu khả năng làm giàu lƣợng vết Hg(II) theo phƣơng pháp tĩnh a. Khảo sát ảnh hƣởng ph đến khả năng hấp phụ Hg(II) lên vật liệu Kết quả thu được cho thấy, trong khoảng giá trị ph từ 1 7, dung lượng hấp phụ Hg(II) của vật liệu ERH tăng và gần như không đổi từ ph=4 7 và có dung lượng hấp phụ lớn nhất ở ph=5. Như vậy, các nghiên cứu tiếp theo đối với vật liệu ERH chúng tôi điều chỉnh giá trị ph cả dung dịch mẫu bằng 5. Còn vật liệu NRH dung lượng hấp phụ Hg(II) tăng trong khoảng ph từ 1 đến 3 và đặt giá trị cực đại ở ph=3. Như vậy đối với vật liệu NRH nghiên cứu tiếp theo chúng tôi điều chỉnh giá trị ph cả dung dịch mẫu bằng 3. b. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ

Kết quả cho thấy, thời gian đạt cân bằng hấp phụ Hg(II) của vật liệu ERH là 4 giờ còn vật liệu NRH đều là 5 giờ. c. Khảo sát ảnh hƣởng nồng độ Hg(II) ban đầu đến khả năng hấp phụ Tính toán theo phương trình Langmuir, dung lượng hấp phụ cực đại ion Hg(II) trên vật liệu ERH và NRH lần lượt là 31,2mg/g và 20,8mg/g. Qua các kết quả đã trình bày ở trên cho thấy dung lượng hấp phụ Hg(II) của vật liệu khá lớn, thời gian đạt cân bằng hấp phụ 4 giờ đối với vật liệu ERH và 5 giờ đối với vật liệu NRH. Từ các kết quả trên ta thấy vật liệu ERH có dung lượng hấp phụ cực đại lớn, thời gian đạt cân bằng hấp phụ nhỏ hơn vật liệu NRH nên chúng tôi chọn vật liệu ERH để nghiên cứu khả năng làm giàu lượng vết Hg(II) theo phương pháp động. 3.3.2.2. Nghiên cứu khả năng làm giàu lƣợng vết Hg(II) theo phƣơng pháp động a. Khảo sát dung lƣợng hấp phụ Hg(II) ở điều kiện động Dung lượng hấp phụ Hg(II) trên cột chiết pha rắn là 32,8±0,6(mg/g). b. Khảo sát nồng độ và loại axit rửa giải Kết quả chỉ ra trên bảng cho thấy, giải hấp Hg(II) hấp phụ trên cột chiết chứa vật liệu ERH bằng dung dịch axit HCl 4M, HNO 3 4M, H 2 SO 4 4M khá nhanh, tốn ít dung môi và đạt hiệu suất thu hồi cao. Với 15ml HCl 4M, chúng tôi giải hấp được 99,1% Hg(II). Mặt khác HCl không phá hủy vật liệu đã điều chế do vậy quá trình giải hấp phụ tiếp theo chúng tôi chọn nồng độ HCl 4M. c. Khảo sát ảnh hƣởng của tốc độ rửa giải đến hiệu suất rửa giải Kết quả thu được chỉ ra trong bảng và hình cho thấy, tốc độ giải hấp Hg(II) khỏi vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất giải hấp. Để đạt hiệu suất giải hấp lớn hơn 99%, chúng tôi chọn tốc độ rửa giải bằng 1ml/phút. d. Khảo sát ảnh hƣởng tốc độ nạp mẫu Hình 3.19: Ảnh hƣởng tốc độ nạp mẫu đến hiệu suất thu hồi của vật liệu Kết quả chỉ ra trong bảng 3.20 và hình 3.19 cho thấy với tốc độ chảy 0,5 ;1,0 ; 2,0 ml/phút, Hg(II) được hấp phụ rất tốt trên cột chiết (với hiệu suất > 99%). Chúng tôi chọn tốc độ chảy của mẫu là 2ml/phút. e. Khảo sát thể tích dung môi rửa giải

Hiêu suât thu hôi (%) 100 80 60 40 20 0 0 2 4 6 8 10 12 14 16 Thê tich axit HCl 4M (ml) Hình 3.20: Ảnh hƣởng thể tích axit rửa giải đến hiệu suất thu hồi vật liệu Kết quả trong bảng 3.21 và hình 3.20 cho thấy với thể tích dung dịch HCl 4M từ 9 15ml có thể giải hấp được lượng thủy ngân hấp phụ trên cột chiết pha rắn với hiệu suất thu hồi trên 90%. Chúng tôi chọn thể tích rửa giải là 10ml HCl 4M. f. Khảo sát ảnh hƣởng của một số kim loại Kết quả khảo sát cho thấy: Kim loại kiềm, kiềm thổ với nồng độ khảo sát hầu như không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng hấp phụ Hg(II) lên vât liệu. Các ion kim loại nặng ảnh có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất thu hồi Hg(II). 3.3.3. Xác định hệ số làm giàu, khả năng tái sử dụng cột chiết và thử nghiệm xử lý mẫu giả a. Xác định hệ số làm giàu Ta có hệ số làm giàu Hg(II) khi chạy qua cột chiết pha rắn là 200, hiệu suất thu hồi 92,5%. b. Khảo sát khả năng tái sử dụng vật liệu Khả năng tái sử dụng của vật liệu cao, sử dụng lần 2 hiệu suất thu hồi trên 90%, sử dụng lần 4 hiệu suất thu hồi trên 80%. c. Phân tích mẫu giả Sử dụng cột chiết pha rắn để tách và làm giàu lượng vết thủy ngân trong nước đạt hiệu suất thu hồi cao 92,1±0,9, phù hợp để tách và làm giàu lượng vết ứng dụng vào việc phân tích các mẫu thực tế có hàm lượng cỡ ppb. 3.4. Phân tích mẫu thực Bảng 3.31: Kết quả phân tích mẫu thực Mẫu phân tích Hàm lượng Hg(II) (µg/l) Mẫu nước hồ Hoàn Kiếm 0,22 ± 0,06 Mẫu nước hồ Bảy Mẫu 0,18 ± 0,04 Mẫu nước hồ Tây 0,11 ± 0,03 Từ kết quả nghiên cứu cho thấy mẫu nước ở hồ Hoàn Kiếm, hồ Bảy Mẫu, hồ Tây có hàm lượng thủy ngân dưới giới hạn cho phép về nước mặt theo TCVN.

Bảng 3.32: Giá trị giới hạn hàm lƣợng thủy ngân trong nƣớc mặt theo TCVN Giá trị giới hạn STT Thông số Đơn vị A B A1 A2 B1 B2 1 Thủy ngân mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002 KẾT LUẬN Sau quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn thạc sĩ với nội dung đề tài: Xác định lượng vết thủy ngân bằng phương pháp chiết pha rắn quang học, chúng tôi đã thực hiện được một số công việc sau: 1. Đã nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện xác định Hg(II) bằng phương pháp trắc quang với thuốc thử đithizon trong môi trường mixen. 2. Đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ Hg(II) trên vật liệu ERH và NRH (vật liệu vỏ trấu biến tính và vật liệu vỏ trấu chưa biến tính): Đã khảo sát được ảnh hưởng của nồng độ đầu và tìm được dung lượng hấp phụ cực đại ion Hg 2+ trên vật liệu ERH và NRH lần lượt là 31,2mg/g và 20,8mg/g. 3. Đã khảo sát khả năng hấp phụ Hg(II) của vật liệu ở điều kiện động: Dung lượng hấp phụ cực đại đối với Hg(II) là 32,8±0,6mg/g. 4. Áp dụng xác định Hg(II) trong nước mặt ở một số hồ thuộc thành phố Hà Nội và thu được kết quả: - Mẫu nước hồ Hoàn Kiếm: 0,22 ± 0,06 µg/l. - Mẫu nước hồ Bảy Mẫu: 0,18 ± 0,04 µg/l. - Mẫu nước hồ Tây: 0,11 ± 0,03 µg/l. Với những gì đã làm được trong bản luận văn này, chúng tôi hy vọng đây là một đề tài hữu ích cho việc áp dụng xác định lượng vết Hg(II) trong mẫu nước, ít tốn kém. References Tiếng Việt 1. Phạm Tiến Đức (2008), Nghiên cứu khả năng hấp thu kim loại nặng của đá ong biến tính có gia thêm đất hiếm, Luận án thạc sĩ trường Đại học khoa học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội. 2. Trịnh Xuân Giản, Hoàng Bạch Dương, Lê Lan Anh, Nguyễn Thị Huệ, Vũ Đình Lợi, Phạm Gia Môn (1999), Phương pháp von-ampe hòa tan xác định lượng vết thủy ngân trong mẫu nước, Tạp trí phân tích hóa lý và sinh học, 4(3), tr. 36-38. 3. Trần Từ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2003), Hóa học phân tích phần 2, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Thu Hương (2006), Xác định thủy ngân trong mẫu môi trường bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh (CV- AAS), Luận án thạc sĩ trường Đại học khoa học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội. 5. Hoàng Nhâm (2002), Hóa học vô cơ Tập 3, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Ri, Tạ Thị Thảo (2006), Thực tập hóa học phân tích, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội. 7. Đỗ Quang Trung (2002), Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn để tách làm giàu và xác định lượng vết thủy ngân, asen trong nước, Luận án tiến sỹ hóa học trường Đại học khoa học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội. 8. Đào Hữu Vinh, Lâm Ngọc Thụ (1979), Chuẩn độ phức chất, NXB khoa học kỹ thuật.

Tiếng Anh 9. A. Krata, E.Bulska(2005), Critical evaluation of analytical performace of atomic absorption spectrometry and inductively coupled plasma mass spectrometry for mercury determition, Spectrochimica Acta, 60(B), pp. 345-350. 10. Ali Mohammad, Haji Shabani, and Navid Nasirizdel (2006), Preconcentration, speciation and determination of ultra trace amounts of mecury by using dithizone modified dithizone naphthalene membrane disk/electron beam irradiation and cold vapor atomic absorption spectrometry, Journal of Hazardous Materials, 35, pp 468-475. 11. David E. Nixon, Mary F. Burritt, Thomas P. Moyer (1999), The determination of mercury in whole blood and urine by inductively coupled plasma mass spectrometry, Spectrochimica Acta, B(54), pp. 1141-1153. 12. Fausun Okc, Hasan Ertasa, F.Nil Erta (2008), Determination of mercury in table salt samples by on-line medium exchange anodic stripping voltammetry, talanta, 75, pp. 442-446. 13. Humaira Khan, M. Jamaluddin Ahmed, and M. Iqbal Bhanger (2005), A simple Spectrophotometric determination of trace level mecury using 1,5- Diphenylthiocabazone solubilized in micelle, Analytical sciences may 2005, 21, pp. 507-512. 14. Japan public heath association (2001), Preventive measures against environmental mecury pollution and its health effects, pp.10-4. 15. Kalameqham R, Ash KO (1992), A simple ICP-MS procedure for the determination of total mercury in whole blood and urine, J Clin Lab Anal, 6(4), pp. 190-193. 16. L. Aduna de Paz, A. Alegria, R. Barber & R. Far & M.J. Lagarda (1997), Determination of mercury in dry-fish samples by microwave digestion and flow injection analysis system cold vapor atomic absorption spectrometry, Food Chemistry, 58, pp. 169-172. 17. Masatoshi Morita, Jun Yoshinaga, John S.Edmonds (1998), The determination of mercury Species in environmental and biological samples, International union of pure and applied chemistry, 70(8), pp. 1585-1615. 18. M. Horvat vm LupSina (1991), Determination of total mercury in coal fly ash by goal amalgamation cold vapour atomic absorption spectrometry, Analytica Chimica Acta (243), pp.71-79. 19. M.Narsiruddin Khan, B.Se (Iions), M.Sc, M.Phil (2006), Kinetic Determination of iron and spetrophotometric Determination of mercury By exploiting The reactions of Neutral Red, University of Karachi, Karachi. 20. Moon-Sook Jeoung and Hee-Seon Choi (2004), Spectrophotometric Determination of Trace Hg(II) in Cetyltrimethylammonium Bromide Media, Bull. Korean Chem. Soc, 25(12), pp. 1877-1880. 21. Nguyen Trong Ngo, Nguyen Thanh Binh, Truong Y, Nguyen Van Phuc, Le Nhu Sieu, Le Ngoc Chung (2000), Methol for simultaneous determination of cadmium, mercury and selenniun in the marine envieronment by neutron activation analysis, Tap chi phan tich Hoa, Ly va Sinh hoc, 5(1), pp. 52-55. 22. P.Shetty, A.A.Moosavy- Movahedi, K. Regan(1994), Determination of trace level mercury in biological and enviromental samples by neutron activation anlysis, Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry, Articles, 1182(2), pp. 205-211. 23. Qiufen Hu, Guangyu Yang, Jiayuan Yin, Yun Yao (2002), Determination of trace lead, cadmium and mercury by on-line column enrichment followed by RP-HPLC as metaltetra-(4-bromophenyl)-porphyryl chelates, Talanta, 57, pp. 751-756. 24. Ralph G.Smith (1993), Determination of Mercury in Environmental Samples by Isotope Dilution/ICPMS, Anal. Chem, 65(18), pp. 2485-2488.

25. Rakesh Kumar Mahajan, Ravneet Kaur, Inderpreet Kaur, Vandana Sharma, Manoj Kumar (2004), Mercury (II) ion Selective Electrodes Based on p-tert-butyl Calix [4] crowns with Imine Units, Analytical Sciences, 4, pp. 811-814. 26. R.Falter, H.F.Scholer (1994), Determination of Methyl-Ethyl-phenyl, and total mercury in Neckar river fish, Chemosphere, 29(6), pp. 1333-1338. 27. Rita Giovannetti, Vito Bartocci (1998), Kinetic and equilibrium studies on mercury(ii)- Coprorphyrin-I. Metalion Exchange reaction with cobalt(ii) and application to dertermination of trace mercury (II), Talanta, 46, pp. 997-984. 28. R. Saran, T.S.Basu Baul (1994), Determination of submicrogram amounts of mercury (II) with 5-(2-carborbomethoxyphenyl) azo-8-quynolinol in presence of anionic surfactant by derivative spectrophotometry, Talanta, 41(9), pp. 1537-1544. 29. Shayessteh Dadfarnia, Ali Mohammed Salmanzadeh, and Ali Mohammed Haji Shabani (2002), Preconcentration and Deternation of Mercury(II) and Methylmercury in Waters by Immobilized 1,5-Diphenylcarbazone and Cold Vapor Atomic Absorption spectrometry, Talanta, 23(12), pp. 1719-1723. 30. S. Mishra, R.M. Tripathi, S. Bhalke, V.K. Shukla, V.D. Puranik (2005), Determination of methylmercury and mercury(ii) in a marine ecosystem using solid-phase microextraction gas choromatography-mass spectrometry, Analytica Chimica Acta, 551, pp. 192-198. 31. Surkumar Chatterjee, Ajay pillai, V.K. Gupta (2002), Spectrophotometric determination of mecury in environmental sample and fungicides based on its complex with o- carboxyphenyl diazoamino p-azobenzen, Talanta, 57, pp. 461-465. 32. Susan C.Hight, John Cheng (2006), Determination of methylmercury and estimation of total mercury in seafood using high performance liquid chromatoghraphy (HPLC) and inductively coupled plasma-mass spectrometry (ICP-MS) metrod development and validation, Analytica Chimica Acta, 567, pp. 160-172. 33. T.V.Ramakrisna, G.Aravamudan and M.Vijayakumar (1976), Spectrophotometric determination of mecury (II) as the ternary complex with Rhodamine 6G and Iodide, Analytica Chimica Acta, 84( 2), pp. 369-375. 34. Weizhu Yang, Qun Hu, Jing Ma, Liming Wang, Guangyu Yang and Gang Xie (2006), Solid phase extraction and spectrophotometric Determination of mecury in Tobacco and Tobacco Additivies with 5-(p-aminobenzyllidene)-thiorhodanine (ABTR), Talanta, 17(5), pp. 1039-1044. 35. Yong Cal, Rudolf Jaffe, Ronald Jones (1997), Ethylmercury in the soil and sediments of the Florida Everglades, Environmental science & technology, 31(1), pp. 302-305.